Thứ Hai, 25 tháng 5, 2015

TRÂU

trâu sống ở rừng, đầm lầy, len lõi trong hang hố. trâu khinh bạt mọi thứ. mắt trâu trắng dã hung tợn. trâu rống lên ghê rợn

trời xui đất khiến, trâu về sống với đồng quê, sẻ chia gánh nặng trần gian. trâu đi cày đi kéo. trâu khỏe vượt lên chính mình, băng băng trên cánh đồng khô hạn, ngập úng

trâu cùng nhà nông làm ra hạt thóc củ khoai. bạc bẽo thay, trâu ăn rơm ăn cỏ. căng bụng, trong miên man trâu ợ ra nhai lại

hết ngày này đến ngày khác trâu nhai lại nhàm chán. trâu nảy sinh ý định đổi đời, không nhai lại nữa. trâu không gặm cỏ. trâu bắt đầu tập ăn cơm có thịt có cá

một ngày đẹp trời đầu óc trâu sáng láng

tiếng rống của trâu vo mãi vo mãi thành tiếng nói ú a ú ớ. đầu tiên trâu nói cho trâu nghe. lâu dần, trâu nói cho trời đất nghe. nói mãi nói mãi, giọng trâu tròn vành rền vang. trâu nói ở bờ đê bãi cỏ để gió thoảng qua. trâu nói vào micro để hò reo ở lại. cuối cùng trâu nói ra rã trên mây được truyền trong không gian vô tận

ngày trước, không gian trong lành nhiều oxy dễ thở. từ ngày trâu nói, không gian loãng ra, chứa chật âm thanh inh ỏi. không gian bịt tai mà vẫn thủng màng nhĩ. không gian bị điếc chẳng còn nghe trâu nói. những mĩ từ nhàu nát trâu thả vào không gian vất vưỡng

một ngày xấu trời đầu óc trâu choáng váng

bác nông dân bắt ách vào vai, trâu trở lại kiếp cày kéo. trâu trở lại dáng vai u thịt bắp. lúc này trâu mới thấy mình làm công việc đúng sở trường. không gian vui nhộn trở lại, cỏ cây xanh tốt. trâu thảnh thơi đứng ngẩng đầu nhe răng gọi gió

trâu nói một câu trước khi mất tiếng: đồ nhố nhăng, vơ vẩn