trâu sống ở rừng, đầm lầy,
len lõi trong hang hố. trâu khinh bạt mọi thứ. mắt trâu trắng dã hung tợn. trâu
rống lên ghê rợn
trời xui đất khiến, trâu về
sống với đồng quê, sẻ chia gánh nặng trần gian. trâu đi cày đi kéo. trâu khỏe
vượt lên chính mình, băng băng trên cánh đồng khô hạn, ngập úng
trâu cùng nhà nông làm ra hạt
thóc củ khoai. bạc bẽo thay, trâu ăn rơm ăn cỏ. căng bụng, trong miên man trâu
ợ ra nhai lại
hết ngày này đến ngày khác
trâu nhai lại nhàm chán. trâu nảy sinh ý định đổi đời, không nhai lại nữa. trâu
không gặm cỏ. trâu bắt đầu tập ăn cơm có thịt có cá
một ngày đẹp trời đầu óc trâu
sáng láng
tiếng rống của trâu vo mãi vo
mãi thành tiếng nói ú a ú ớ. đầu tiên trâu nói cho trâu nghe. lâu dần, trâu nói
cho trời đất nghe. nói mãi nói mãi, giọng trâu tròn vành rền vang. trâu nói ở
bờ đê bãi cỏ để gió thoảng qua. trâu nói vào micro để hò reo ở lại. cuối cùng
trâu nói ra rã trên mây được truyền trong không gian vô tận
ngày trước, không gian trong
lành nhiều oxy dễ thở. từ ngày trâu nói, không gian loãng ra, chứa chật âm
thanh inh ỏi. không gian bịt tai mà vẫn thủng màng nhĩ. không gian bị điếc
chẳng còn nghe trâu nói. những mĩ từ nhàu nát trâu thả vào không gian vất vưỡng
một ngày xấu trời đầu óc trâu
choáng váng
bác nông dân bắt ách vào vai,
trâu trở lại kiếp cày kéo. trâu trở lại dáng vai u thịt bắp. lúc này trâu mới
thấy mình làm công việc đúng sở trường. không gian vui nhộn trở lại, cỏ cây
xanh tốt. trâu thảnh thơi đứng ngẩng đầu nhe răng gọi gió
trâu nói một câu trước khi mất tiếng: đồ nhố nhăng, vơ vẩn